Văn bản thỏa thuận mua chung đất là cách gọi chung đối với loại văn bản xác lập sự thỏa thuận về hành vi nhiều bên cùng góp vốn để mua tài sản là đất đai cho các mục đích sử dụng hoặc đầu tư. Vậy cần lưu ý gì khi làm loại văn bản này?
1. Mẫu Văn Bản Thỏa Thuận Mua Chung Đất Mới Nhất
Mua chung đất là thỏa thuận tương đối phổ biến hiện nay. Bên cạnh việc giải quyết được áp lực về tài chính, hình thức mua chung cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro về pháp lý, đe dọa đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Để hiểu rõ vấn đề này hơn trên mặt giấy tờ, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết của Batdongsan.com.vn về văn bản thỏa thuận mua chung đất.
Người có nhu cầu mua chung đất có thể sử dụng một số mẫu biên bản góp vốn dưới đây:
Mẫu 1:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——— * ——–
BIÊN BẢN THỎA THUẬN GÓP VỐN
(V/v ….)
Hôm nay, vào lúc […] ngày […] tại […]
I. Các thành viên góp vốn gồm những Ông, Bà có tên sau:
- Ông/bà : […] Giới tính: […] Quốc tịch: […] Sinh ngày: […]
CCCD số: […] Ngày cấp: […] Nơi cấp: […] Nơi thường trú: […]
- Ông/bà : […] Giới tính: […] Quốc tịch: […] Sinh ngày: […]
CCCD số: […] Ngày cấp: […] Nơi cấp: […] Nơi thường trú: […]
Đã tiến hành thỏa thuận về việc góp vốn cùng kinh doanh, với những nội dung cụ thể như sau:
Điều 1. Mục đích góp vốn
1a/Hai bên cùng góp vốn để thực hiện mua các miếng đất tại địa chỉ […] như sau:
- Miếng đất của […] với giá trị: […] đ (Bằng chữ:[…])
Có diện tích […] Thửa đất số: […] Tờ bản đồ: […] Số sổ đỏ: […] ngày vào sổ […]
Và các thửa đất vườn xung quanh diện tích khoảng […] (số liệu chính xác đo đạc cụ thể bởi cơ quan chuyên môn) nằm ngoài sổ đỏ.
- Miếng đất của […] với giá trị: […] đ (Bằng chữ:[…])
Có diện tích […] Thửa đất số: […] Tờ bản đồ: […] Số sổ đỏ: […] ngày vào sổ […]
Và các thửa đất vườn xung quanh diện tích khoảng […] (số liệu chính xác đo đạc cụ thể bởi cơ quan chuyên môn) nằm ngoài sổ đỏ.
(Liệt kê hết các thửa đất mua chung)
1b/Các văn bản liên quan đến việc chuyển nhượng của các mảnh đất nêu trên là phần không thể thiếu của hợp đồng. Và được mỗi bên lưu trữ.
Điều 2. Số vốn góp; loại tài sản góp vốn của từng thành viên
Tỷ lệ góp mỗi bên […] Tổng số tiền : […] bằng chữ :[…]
- Ông […] góp vốn số tiền là:[…] đồng. Bằng chữ: […]
- Ông […] góp vốn số tiền là:[…] đồng. Bằng chữ:[…]
Điều 3. Thời hạn góp vốn
Các bên có nghĩa vụ góp vốn đã nêu tại điều 2 hợp đồng này trong khoảng thời gian từ ngày […] đến ngày […]
Điều 4: Nguyên tắc chia lợi nhuận
- Chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi trừ tất cả các khoản chi phí liên quan đến miếng đất đã mua.
- Nếu một bên muốn bán thì hai bên thương lượng trên tinh thần hợp tác tốt nhất hai bên cùng có lợi và chấp nhận được.
- Sau khi một thửa đất bất kỳ nào trong các thửa đất nêu trên được chuyển nhượng cho người thứ 3 thì hai bên làm biên bản xác nhận và biên bản đó là phần không thể thiếu của hợp đồng góp vốn này.
Điều 5: Phương thức giải quyết tranh chấp
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng góp vốn mua đất, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau.
- Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Biên bản thỏa thuận góp vốn mua bất động sản.
- Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.
- Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản góp vốn nêu trên và các giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu.
- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
- Hai bên nhất trí giao cho ông Phạm văn Mạnh đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất toàn bộ các mảnh đất kể trên.
Điều 6. Điều khoản cuối cùng
- Các bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
- Hai bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này.
- Hợp đồng này được lập thành 2(hai) bản, mỗi bên giữ 1(một) bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực từ ngày ký.
- Hợp đồng này được công chứng tại […] Hợp đồng sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 2 bên ký biên bản thanh lý .
(Chữ ký của các thành viên góp vốn)
Mẫu 2:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——— * ——–
HỢP ĐỒNG GÓP VỐN
(V/v góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai)
Hôm nay, vào lúc […] giờ, ngày […] tại […] Chúng tôi gồm những Ông, bà có tên sau:
- Ông, bà […] Giới tính […] Quốc tịch: […] Sinh ngày:[…]
Chứng minh nhân dân số: […] ngày cấp […] Nơi cấp […]
Hộ khẩu thường trú:[…]
- Ông, bà […] Giới tính […] Quốc tịch: […] Sinh ngày:[…]
Chứng minh nhân dân số: […] ngày cấp […] Nơi cấp […]
Hộ khẩu thường trú:[…]
- Đã tiến hành họp về việc góp vốn cùng kinh doanh, với những nội dung cụ thể như sau:
- Mục đích góp vốn:[…]
- Số vốn góp; loại tài sản góp vốn của từng thành viên:[…]
- Thời hạn góp vốn:[…]
- Cử người quản lý phần vốn góp:[…]
- Cam kết của các bên:[…]
- Nguyên tắc chia lợi nhuận:[…]
- Phương thức giải quyết tranh chấp
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng góp vốn mua đất, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau;
- Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Sự cam đoan giữa các bên tham gia
Bên A cam đoan:
- Những thông tin về nhân thân, tài sản đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
- Tài sản góp vốn không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;
- Tài sản góp vốn không có tranh chấp;
- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng góp vốn mua đất.
- Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
- Các cam đoan khác […]
Bên B cam đoan:
- Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng góp vốn mua đất là đúng sự thật;
- Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản gúp vốn nêu trên và các giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu;
- Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này;Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
- Các cam đoan khác […]
- Điều khoản cuối cùng
Các bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
Hai bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên
Hai bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Công chứng viên
(Chữ ký của các thành viên góp vốn)
2. Rủi ro khi góp vốn mua chung đất
Rủi ro trong việc khai thác quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên những người có chung quyền.
Tuy nhiên, bất cập ở đây lại là trên giấy chứng nhận không thể hiện hay xác định được phạm vi, giới hạn quyền của mỗi bên. Họ nhận lợi nhuận theo phần đóng góp nhưng nếu quyền sử dụng đất cũng phân chia như vậy thế sẽ như thế nào trên thực tế?
Như vậy, để rõ ràng, chỉ có thể là do các bên tự thỏa thuận với nhau về điều này, phân định ngay từ đầu về quyền sử dụng đất. Nếu không, khi bắt đầu vào sử dụng, khai thác, các bên rất dễ xảy ra tranh chấp về quyền lợi.
Rủi ro liên quan đến định đoạt quyền sử dụng đất
Cũng tương tự như rủi ro thứ nhất, sự phân chia về quyền rất khó để có được sự tuyệt đối. Vì vậy, nếu chỉ dựa vào Giấy chứng nhận, không thể xác định chính xác các quyền liên quan đến việc định hoạt quyền sử dụng đất đã góp vốn mua chung.
Do đó, định đoạt tài sản chung như thế nào, quyền của mỗi người ra sao cũng cần ghi nhận trong biên bản thỏa thuận mua chung. Đồng thời, cần dựa trên tinh thần và nguyên tắc được quy định tại điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 về định đoạt tài sản chung:
- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
- Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Ngoài ra, với các hình thức mua chung đất, nếu để đầu tư bán lại thì cũng sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm đầu ra. Bởi lẽ, tâm lý người mua khá dè dặt với những bất động sản chung sổ vì ngại các rủi ro kể trên, các đồng sở hữu không thống nhất quan điểm với nhau, dễ gây rắc rối, tốn kém, mất thời gian cho quá trình giao dịch; hoặc nếu có mua được thì về sau cũng có rất nhiều vấn đề như tách sổ, chuyển nhượng lại, thế chấp,…
3. Làm gì để hạn chế rủi ro khi thỏa thuận mua chung đất
Nguy cơ rủi ro ở đâu thì chủ động đề phòng ngay tại đó, đây chính là nguyên tắc để góp vốn mua chung đất được an toàn.
- Ưu tiên việc lập thỏa thuận thành văn bản với các nội dung đã được đề cập và lưu ý ở phía trên.
- Nếu cần thiết, hãy thực hiện công chứng, chứng thực để tăng tính đảm bảo cho văn bản.Trường hợp thỏa thuận không lập thành văn bản dạng biên bản hay hợp đồng thì cần có minh chứng bằng các đoạn ghi âm, ghi hình.
- Nghiên cứu luật và áp dụng theo đúng tinh thần được quy định trong đó, rõ ràng trong việc công nhận quyền sở hữu, quyền định đoạt, quyền sử dụng.
- Mỗi chủ thể đóng góp mua đất đều có một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nếu phải lựa chọn đại diện đứng tên thì điều này cũng cần được thể hiện trong các văn bản liên quan, được tất cả mọi người thống nhất và đồng ý.
- Khi thỏa thuận mua chung đất, thường sẽ có 2 trường hợp: hoặc là các bên góp vốn theo tỷ lệ khác nhau, hoặc là phần vốn góp được chia đều. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến nội dung thỏa thuận như thế nào. Vì vậy, quyền lợi nên được cân nhắc theo số tiền đóng góp, hoặc công sức đóng góp, tùy vào từng tình huống.Mọi giấy tờ liên quan đến giao dịch nên được giữ lại, sao lưu vì đây sẽ là căn cứ quan trọng để xem xét nếu không may phát sinh tranh chấp.
Bạn đọc hãy tham khảo kỹ về mẫu văn bản thỏa thuận mua chung đất cũng như nghiên cứu các vấn đề pháp lý có liên quan trước khi tiến hành giao dịch để đảm bảo cho chính quyền lợi của mình, giúp giảm thiểu rủi ro trong mua bán bất động sản.